Ngữ pháp tiếng pháp cơ bản là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trên google về chủ đề ngữ pháp tiếng pháp cơ bản. Trong bài viết này, tiengphap.vn sẽ viết bài Hướng dẫn cách học ngữ pháp tiếng pháp cơ bản mới nhất 2020
Mục Lục
Ngữ pháp tiếng Pháp
Danh từ (le nom)
Trong tiếng Pháp, một danh từ có thể mang giống đực (masculin) hoặc giống cái (féminin) hoặc song song cả 2 giống. Lấy ví dụ:
- Danh từ giống đực: garçon (cậu bé), homme (người bầy ông), jour (ngày), père (bố)…
- Danh từ giống cái: fille (cô bé), femme (người phụ nữ), nuit (đêm), mère(mẹ)…
- Cả 2 giống: professeur (giáo viên), dentiste (nha sĩ), auteur (tác giả)…
Danh từ có thể đổi mới theo số lượng (singulier: số ít hay pluriel: số nhiều) hoặc giống (le boulanger/la boulangère: người bán bánh mì)
Đại từ (le pronom)
Các ngôi trong tiếng Pháp bao gồm:
Ngôi | Nghĩa tiếng Việt |
---|---|
je | tôi |
tu | người chơi (không trọng thể, xưng hô thân thiện) |
il/elle | anh ấy/cô ấy |
nous | chúng tôi |
vous | Cả nhà, người chơi (trang trọng) |
ils/elles | các anh ấy/các cô ấy |
Nếu trong trường hợp chỉ một nhóm người vừa có nam và nữ ở thứ bậc ba số nhiều, ta sử dụng ils.
Động từ (le verbe)
Động từ trong tiếng Pháp được chia làm 3 nhóm (3 groupes):
- Nhóm 1 (1er groupe): những động từ có đuôi -er như aimer (yêu), manger(ăn), chanter (hát), regarder (nhìn)…
- Nhóm 2 (2ème groupe): những động từ có đuôi -ir như finir (kết thúc), réussir(thành công), haïr (căm thù)…
- Nhóm 3 (3ème groupe): những động từ còn lại, được xem là bất lệ luật (irrégulaire) như aller (đi), avoir (có), faire (làm), être (thì, là, ở, bị, được)…
Động từ được chia và chuyển đổi theo chủ ngữ, thì hoặc cách của câu. Riêng 2 động từ être và avoir được sử dụng để chia các thì kép. Sau đây là tỉ dụ về chia các động từ aimer (1er groupe), finir (2ème groupe), être, avoir, aller ở thì ngày nay (présent de l’indicatif).
Ngôi | Aimer | Finir | Être | Avoir | Aller |
---|---|---|---|---|---|
Je | aime | finis | suis | ai | vais |
Tu | aimes | finis | es | as | vas |
Il/Elle | aime | finit | est | a | va |
Nous | aimons | finissons | sommes | avons | allons |
Vous | aimez | finissez | êtes | avez | allez |
Ils/Elles | aiment | finissent | sont | ont | vont |
Đặc biệt, trong tiếng Pháp có một dạng gọi là động từ tự phản (verbe prominal)mang nghĩa phản thân, tương hỗ hoặc tự động gây ra… Ví dụ: se réveiller (tự thức dậy), se regarder(nhìn nhau), s’appeler (xưng danh)…
Ngôi | se réveiller | se regarder | s’appeler |
---|---|---|---|
Je | me réveille | me regarde | m’appelle |
Tu | te réveilles | te regardes | t’appelles |
Il/Elle | se réveille | se regarde | s’appelle |
Nous | nous réveillons | nous regardons | nous appelons |
Vous | vous réveillez | vous regardez | vous appelez |
Ils/Elles | se réveillent | se regardent | s’appellent |
Các thì (les temps)
Présent
Passé simple
Imparfait
Passé composé de l’indicatif
Passé antérieur
Futur
Conditionnel présent
Conditionnel passé
Các cách (Les modes)
Trạng từ (l’adverbe)
mạo từ (l’article)
Danh từ trạng ngữ
Le nom complément circonstanciel
Danh từ làm trạng ngữ khi nó cho biết trong điều kiện nào hoặc trong tình huống nào nhưng động từ diễn đạt sự hoàn tất của hành động. Các trạng ngữ giải đáp những câu hỏi : ở đâu ? Khi nào ? Bằng cách nào ? Thế nào ? vì sao ? Bao nhiêu ? V.v… Chúng được đặt sau động từ. Như vây có những trạng ngữ chỉ nơi chốn, chỉ thời kì, chỉ phương cách, chỉ sự đo lường, chỉ sự kèm theo, chỉ sự khiếm khuyết, chỉ căn nguyên, chỉ mục đích hoặc lợi ích, chỉ giá cả, chỉ phương tiện, v.v…
Xem thêm: Hướng dẫn cách đặt câu hỏi trong tiếng pháp mới nhất 2020
Sự cấu tạo của trạng ngữ (Construction des compléments circonstanciels)
Trạng ngữ, thường được dẫn tới vì giới từ, cũng có thể được cấu tạo trực tiếp :
Elle vient cette semaine à Paris. (Tuần này,cô ấy tới Paris)
Elle marche avec lenteur. (Bà ấy bước đi chậm chạp)
Depuis mardi, je ne l’ai pas vu. (Từ thứ ba, tôi đã không chạm chán anh ta)
II est parti mardi. (Ông ấy đã đi hôm thứ ba)
Trạng ngữ chỉ nơi chốn. (Le complément circonstanciel de lieu)
• Trạng ngữ chỉ nơi chốn được đặt sau động từ và trả lời những câu hỏi : ở đâu ? (Où ?), từ đâu ? (D’où), qua đâu ? (Par où ?)
Theo nghĩa đen, nó mô tả như sau :
– nơi chúng ta ở :
Je réside à Lyon. (Ông ấy trú ngụ tại Lyon)
– nơi chúng ta đi đến :
Elle se rend à la campagne. (Cô ấy đi về đồng quê)
– nơi từ đó chúng ta ra đi :
Un rat sortit de terre. (Con chuột từ dưới đất chui lên).
– nơi nhưng mà chúng ta tránh xa ra :
Elle éloigna la lampe du livre. (Cô ấy đã đưa ngọn đèn tránh xa quyển sách.)
– nơi mà chúng ta đi ngang qua :
II a sauté par la fenêtre. (Hắn ta đã nhẩy ngang qua cửa sốj
Theo nghĩa bóng, trạng ngữ có thế cho biết cỗi nguồn của một người:
II est issu de famille paysanne. (Ông ấy xuất thân từ gia đình nông dân)
• Trạng ngữ có thế được đưa đến vì những giới từ như sau :
à : II est arrivé à la gare. (Anh ấy đã tới nhà ga)
II puise de l’eau à une source. (Nó múc nước ở một con suối.)
de : Elle s’écarte de la route:(Cô ấy tránh xa con đường.)
II est né de parents modestes. (Cậu ấy được hình thành từ cha mẹ khiêm tốn)
par : Le train passe par la vallée. (Tàu hỏa đi ngang qua thung lũng).
vers : Elle marche vers la voiture. (Cô ấy đi hướng về chiếc xe}
chez : Elle se rend chez son ami. (Cô ấy {đến|tới} nhà người bạn)
dans : Entrez dans la chambre. (Hãy vào phòng ngủ)
sur : Mettez le livre sur la table. (Hãy đặt quyến sách lên bàn)
sous : Cherchez sous le buffet. (Hãy tìm dưới tủ buýp-phê)
pour : Elle a pris le train pour Toronto. (Cô ấy đã đáp chuyến tàu hỏa đi Toronto)
en : Restez en classe. (Các em hãy ở lại trong lớp)
và {bởi|bởi vì|do|vì} các từ parmi (kèm theo từ số nhiều), jusqu’à, contre, v.v…
Lựu ý :
Trạng ngữ có thể được cấu tạo không có giới từ (đừng {lầm lẫn|nhầm lẫn} với “bố ngữ sự vật trực tiếp”)
II demeure rue Victor Hugo. (Anh ấy ở đường Victor Hugo)
Trạng ngữ chỉ {thời gian|thời kì} (Le complément circonstanciel de temps)
• Trạng ngữ chỉ {thời gian|thời kì} {giải đáp|trả lời} những câu hỏi : khi nào ? (Quand ?), bao lâu ? (Combien de temps ?), từ bao lầu ? (Depuis combien de temps).
– {ngày giờ|thì giờ|thời giờ} của hành động :
Je prends des vacances en aout. (Tôi nghỉ phép vào tháng tám)
– {thời điểm|thời khắc} của hành động :
Elle est sortie à cinq heures. (Cô ấy đi khỏi lúc 5 giờ)
– thời lượng của hành động :
II marcha trente jours. (Ông ấy đã đi bộ 30 ngày.)
• Trạng ngữ chỉ {thời gian|thời kì} có thể được dẫn {đến|tới} {bởi|bởi vì|do|vì} những giới từ như sau :
à : À l’aube, la campagne s’anime. (Vào lúc {bình minh|rạng đông}, đồng quê {trở nên|trở thành} {nhộn nhịp|nờm nợp|nườm nượp|rộn rịch|rộn rịp|tấp nập}.)
de : II est venu de bonne heure. (Anh ấy đã {đến|tới} từ sớm)
dans : J’aurai terminé dans un instant. (Tôi sẽ làm {chấm dứt|dứt|hoàn thành|kết thúc|ngừng|xong|xong xuôi} trong chốc lát)
en : La neige est tombée en janvier. (Tuyết đã rơi vào tháng giêng)
vers : Le vent se leya vers le soir. (Gió đã nổi lên vào buổi tối)
sur : Elle rentrera sur les six heures. (Khoảng sau sáu tiếng đồng {biển|đại dương|hồ}, cô ấy sẽ trở về)
pour : Elle est partie pour deux jours. (Bà ấy đã ra đi trong vòng {hai|nhì|nhị} ngày)
durant : Je l’ai vu durant mon voyage. (Tôi đã {chạm chán|chạm mặt|gặp|gặp gỡ|gặp mặt} anh ấy {Bên cạnh đó|Dường như|Hình như|Ngoài ra|Trong khi} tôi đi du lịch)
{chú ý|để ý|lưu ý|xem xét} :
Trạng ngữ chỉ {thời gian|thời kì} có thế được cấu tạo trực tiếp không có giới từ (đừng {lầm lẫn|nhầm lẫn} nó với “bổ ngữ sự vật trực tiếp”)
II resta un mois à l’étranger. (Ông ấy đã ở lại nước ngoài một tháng)
Trạng ngữ chỉ phương cách, {bình diện|phương diện} so sánh. (Les compléments circonstanciels de manière, de point de vue, de comparaison)
• Các trạng ngữ này {giải đáp|trả lời} những câu hỏi : bằng cách nào ? (Comment, de quelle façon.?), tương quan với ai với cái gì ? (Par rapport à qui ? À quoi ?), về {bình diện|phương diện} nào ? (De quel point de vue ?), v.v… Chúng {biểu đạt|diễn đạt|diễn tả|miêu tả|mô tả} như sau :
– cách {mà|nhưng|nhưng mà} hành động được {thực hành|thực hiện} :
II travaille avec ardeur. (Anh ấy làm việc hăng say.)
– {bình diện|phương diện} được xét {đến|tới} :
Elle réussit mieux en mathématiques. (Cô ấy {chiến thắng|thắng lợi|thành công} khá hơn trong môn toán.)
– so sánh :
II est grand pour son âge. (Cậu ấy {béo|bự|lớn|mập|phệ|to} so với lứa tuổi cậu ấy)
• Các trạng ngữ này có thể được dẫn {đến|tới} {bởi|bởi vì|do|vì} các giới từ như sau :
à : Elle allait à grands pas. (Cô ấy đi nhanh)
de : Regarder d’un air distrait. (Nhìn với một vẻ lơ đãng)
en : Examiner la lettre en ailence. (Kiếm tra bức thư trong {im|lặng|yên|yên ổn} lặng)
avec : Elle refusa avec mépris. (Cô ấy {chối từ|khước từ|từ chối|từ khước} một cách khinh bỉ)
sans : II le regarde sans colère. (Ông ấy nhìn nó {mà|nhưng|nhưng mà} khộng giận dữ)
pour : II a bien réussi, pour un essai. (Ông ấy đã rất {chiến thắng|thắng lợi|thành công} đối với cuộc thử nghiệm) selon : Selon ses dires, il est innocent. (Theo lời nó nói thì nó vô tội)
• Các trạng ngữ này có thể được cấu tạo trực tiếp :
Elle marchait la têtẹ haute. (Bà ta {ngấc|ngẩng|ngửng|ngước} cao đầu bước đi)
• Những {bổ|bửa|ngã|té|xẻ} ngữ chỉ so sánh có thể được dẫn {đến|tới} {bởi|bởi vì|do|vì} các liên từ “comme” hoặc “que”:
II conduisait comme un fou. (Anh ấy {lái xe|tài xế} như một người điên)
Elle est plus grande que son frère. (Cô ấy cao hơn anh trai của cô ấy)
{chú giải|chú thích|ghi chú} :
Trong {hai|nhì|nhị} trường hợp {cuối cùng|sau cùng|sau cuối} này, người ta có thể để cho “fou” và “frère” làm chủ ngữ của những động từ được hiểu ngầm :
II conduisait comme un fou conduirait.
Elle est plus grande que son frère n’est. hoặc đúng hơn, để cho từ “frère’‘ làm bỗ ngữ của từ so sánh “plus grande”
Xem thêm: Hướng dẫn cách học tiếng Pháp giao tiếp một cách hiệu quả
Trạng ngữ chỉ giá cả và đo lường (Les compléments de prix et de mesure)
• Các trạng ngữ này {giải đáp|trả lời} những câu hỏi : giá nào ? (À quel prix) bao nhiêu ? (Combien ?). Chúngng {biểu đạt|diễn đạt|diễn tả|miêu tả|mô tả} như sau :
– giá cả :
II a payé ce terrain une forte somme. (Ông ấy đã trả một số tiền {béo|bự|lớn|mập|phệ|to} cho khu đất này.)
– {kích tấc|kích thước} đo lường :
La piste du stade mesure quatre cents mètres. (Đường băng sân vận động đo được {bốn|tư|tứ} trăm mét)
– trọng lượng :
Ce paquet pèse trois kilos. (Gói hàng này cân nặng ba ký).
• Các trạng ngữ này có thể được dẫn nhập {bởi|bởi vì|do|vì} cát giới từ như sau :
à : Le terrain est à un prix excessif. (Khu đất trị giá ở mức quá đáng)
pour : Pour cette somme, je vous le donne. (Với số tiền này, tôi giao cho {bạn|game thủ|người chơi} cái đó)
de : Le thermomètre est descendu d’un degré. (Nhiệt kế đã hạ xuống một độ)
sur : La plage s’étend sur plusieurs kilomètres. (Bờ biến trải đài trên nhiều cây số)
{chú ý|để ý|lưu ý|xem xét} :
Các trạng ngữ này có thể được cấu tạo trực tiếp (đừng {lầm lẫn|nhầm lẫn} vối “bô ngữ sự vật trực tiếp”)
Un tableau de maître se vend plusieurs millions. (Một bức danh họa được bán nhiều triệu bạc)
Trạng ngữ chỉ sự đồng hành và sự {khiếm khuyết|khuyết thiếu}. (Les compléments circonstanciels d’accompagnement et de privation)
• Các trạng ngữ chỉ sự đồng hành và sự {khiếm khuyết|khuyết thiếu} {giải đáp|trả lời} những câu hỏi : được kèm theo {bởi|bởi vì|do|vì} ai ? Hoặc {bởi|bởi vì|do|vì} cái gì ? (accompagné de qui ? Ou de quoi ?) với ai ? Hoặc với cái gì ? (avec qui ou quoi ?) ; không được kèm theo {bởi|bởi vì|do|vì} ai ? Hoặc {bởi|bởi vì|do|vì} cái gì ? (sans être accompagné de qui ? Ou de quoi ?). Chúng {biểu đạt|diễn đạt|diễn tả|miêu tả|mô tả} như sau :
– sự đồng hành :
II est parti en vacances avec sa mère.(Nó đã đi nghỉ cùng với mẹ nó)
L’appareil est vendu avec ses accessoires. (Cái máy được bán kèm theo phụ tùng.)
– sự {khiếm khuyết|khuyết thiếu} :
Elle est venue sans son frère. (Cô ấy {đến|tới} {mà|nhưng|nhưng mà} không có anh cô ấy)
• Các trạng ngữ chỉ sự kèm theo và sự {khiếm khuyết|khuyết thiếu} có thể được đưa {đến|tới} {bởi|bởi vì|do|vì} những giới từ như sau :
avec : Elle se promène avec son chien. (Bà ấy dẫn chó đi dạo chơi)
Elle est partie avec des amis. (Cô ấy đã ra đi cùng với những người bạn)
sans : II voyage sans sa femme. (Ông ấy đi du lịch {mà|nhưng|nhưng mà} không có {bà xã|cung phi|hậu phi|hiền thê|hoàng hậu|phi tần|thê thiếp|vợ} ông đi cùng)
II vit seul, sans ressources. (Anh ta sống một mình, {cơ mà|mà lại|nhưng mà} nghèo)
Trạng ngữ chỉ {công cụ|dụng cụ|phương tiện} (Le complément circonstanciel de moyen)
• Trạng ngữ chỉ {công cụ|dụng cụ|phương tiện} {giải đáp|trả lời} những câu hỏi được đặt saụ động từ : nhờ ai hoăc cái gì ? (Au moyen de qui ou de quoi ?) bằng cái gì hoặc với cái gì ? (En quoi ou avec quoi ?) {bởi|bởi vì|do|vì} phần nào ? (Par quelle partie ?). Nó {biểu đạt|diễn đạt|diễn tả|miêu tả|mô tả} như sau :
– {công cụ|dụng cụ|khí cụ} :
Elle écrivit son nom avec un crayon. (Cô ấy {dùng|sử dụng} bút chì viết tên mình)
– {nguyên liệu|vật liệu} :
La cheminée est en marbre. (Lò sưởi bằng đá cẩm thạch)
– {bộ phận|phòng ban} của {cơ thể|thân thể} :
Je le pris par le bras. (Tôi nắm cánh tay bắt lấy nó)
– thành phần của đồ vật :
Pierre me tira par la manche. (Pierre nắm tay áọ kéo tối)
• Trạng ngữ chỉ {công cụ|dụng cụ|phương tiện} có thể được đưa {đến|tới} {bởi|bởi vì|do|vì} các giới từ như sau :
à : Tracez vos lignes à la règle. (Hãy gạch hàng bằng thước kẻ)
avec : II découpe la gravure avec des ciseaux. (Nó {dùng|sử dụng} kéo để cắt hình)
de : Elle le poussa de l’épaule.(Cô ấy {dùng|sử dụng} vai đấy anh ta đi)
par : Elle le saisit par le cou. (Cô ấy nắm cổ anh ta)
en : La cloison est faite en carreaux de plâtre. (Vách ngăn làm bằng gạch bằng thạch cao)
Trạng ngữ chỉ {căn do|căn nguyên|duyên cớ|duyên do|nguyên cớ|nguyên do|nguyên nhân} (Le complément circonstanciel de cause)
• Trạng ngữ chỉ {căn do|căn nguyên|duyên cớ|duyên do|nguyên cớ|nguyên do|nguyên nhân} {giải đáp|trả lời} những câu hỏi được đặt ra sau động từ : {tại sao|vì sao} ? (Pourquoi ?), {bởi|bởi vì|do|vì} lý {bởi|bởi vì|do|vì} gì ? (Pour quelle raison ?) dưới {chức năng|công dụng|tác dụng|tính năng} của cái gì ? (Sous l’effet de quoi ?). Nó {biểu đạt|diễn đạt|diễn tả|miêu tả|mô tả} như sau :
– {căn do|căn nguyên|duyên cớ|duyên do|nguyên cớ|nguyên do|nguyên nhân} (nghĩa đen) :
Elle est morte d’un cancer. (Bà ấy chết {bởi|bởi vì|do|vì} bị ung thư)
– lý {bởi|bởi vì|do|vì} (nghĩa bóng) :
II est entré par erreur. (Anh ấy đã bước vào {bởi|bởi vì|do|vì} nhầm lẫn)
• Trạng ngữ chỉ {căn do|căn nguyên|duyên cớ|duyên do|nguyên cớ|nguyên do|nguyên nhân} có thế được đưa {đến|tới} {bởi|bởi vì|do|vì} những giới từ như sau :
de : II resta muet de surprise. (Anh ấy đã {không thể tinh được|kinh ngạc|ngạc nhiên|quá bất ngờ} {đến|tới} nỗi phái câm {im|lặng|yên|yên ổn}.)
par : Elle renversa un verre par inadvertance. (Cô ấy đã {sơ sẩy|sơ sểnh|sơ suất|sơ ý|vô ý} làm đổ ly.)
pour : II fut félicité pour son succès. (Ông ấy được {ca ngợi|ca tụng|ngợi ca|truyền tụng|tụng ca} {bởi|bởi vì|do|vì} đã thành công)
Trạng ngữ chỉ sự {đối chọi|đối lập|đối nghịch} (Le complément circonstanciel d’opposition)
Trạng ngữ chỉ sự đối nghich (cũng được gọi là “sự nhượng bộ”) được dẫn nhập {bởi|bởi vì|do|vì} giới từ malgré (= {dù rằng|mặc dầu|mặc dù}, bất chấp) hoặc giới ngữ en dépit de (= {dù rằng|mặc dầu|mặc dù}, bất chấp).
Trạng ngữ này cho biết {căn do|căn nguyên|duyên cớ|duyên do|nguyên cớ|nguyên do|nguyên nhân} của sự {đối chọi|đối lập|đối nghịch} với hành động được động từ {biểu đạt|diễn đạt|diễn tả|miêu tả|mô tả} như sau :
Elle sortit malgré la pluie. (Bà ta ra ngoài bất chấp trời mưa)
En dépit de sa tristesse, elle souriait. (Mặc dầu {buồn rầu|rầu rĩ}, cô ấy vẫn mỉm cười)
Trạng ngữ chỉ {mục đích|mục tiêu} hoạc {ích lợi|lợi ích}. (Le complément circonstanciel de but ou d’intérêt)
• Trạng ngữ chỉ {mục đích|mục tiêu} hoặc {ích lợi|lợi ích} {giải đáp|trả lời} những câu hỏi được đặt ra sau động từ : với ý định gì ? [Dans quelle intention ?], {bởi|bởi vì|do|vì} {ích lợi|lợi ích} của ai ? [Au propt de qui ?] hoặc để chống lại ai hoặc chống lại cái gì ? [Contre qui ? Ou contre quoi ?]. Nó {biểu đạt|diễn đạt|diễn tả|miêu tả|mô tả} như sau :
– {mục đích|mục tiêu} :
Tout le monde se réunit pour le cortège. (Mọi người {giao hội|hội tụ|tập hợp|tập kết|tập trung|tụ hội|tụ họp|tụ hợp|tụ tập} lại đế đi rước)
– {ích lợi|lợi ích} :
Elle travaille pour ses enfants. (Bà ấy làm việc {bởi|bởi vì|do|vì} con cái minh)
– thái độ {cừu địch|thù địch} :
II n’a jamais rien fait contre ses amis. (Nó không bao giờ làm điều gì để chống lại {anh em|bạn bè|bằng hữu|đồng đội} của nó)
Trạng ngữ chỉ {mục đích|mục tiêu} hoặc {ích lợi|lợi ích} có thể được đưa {đến|tới} {bởi|bởi vì|do|vì} các giới từ như sau :
à : J’ai volé à son secours.(Tôi đã bay {đến|tới} để cứu nó)
pour : Prends un savon pour ta toilette. (Hãy lấy xà-phòng để tắm rửa)
dans : Elle travaille dans l’espoir de réussir. (Cô ấy làm việc với niềm {chờ đợi|hy vọng|kì vọng} thành công)
contre : II a voté contrè cette loi. (Anh ấy đã {bỏ phiếu|bỏ thăm} chống lại luật này.)
{địa điểm|vị trí} của các trạng ngữ (La place des compléments circonstanciels)
Các trạng ngữ thường có một {địa điểm|vị trí} {dế yêu|di động|điện thoại|thiết bị cầm tay} trong câu. Chúng thường được đặt sau động từ và bô ngữ sự vật ; nếu có nhiều trạng ngữ, chúng ta {chấm dứt|dứt|hoàn thành|kết thúc|ngừng|xong|xong xuôi} câụ {bởi|bởi vì|do|vì} trạng ngữ dài nhất :
On devinait sa peur, en ce moment, sous l’impassibilité du visage. (Chúng ta dự đoán được nỗi {khiếp sợ|lo âu|lo lắng|lo ngại|lo sợ|lúng túng|run sợ|sợ hãi|sốt ruột|thấp thỏm} của nó trong lúc này, dưới dáng vẻ {bình thản|điềm nhiên|mặc nhiên|thản nhiên} trên gương mặt)
Dẫu sao thì các trạng ngữ, {đặc biệt|khác biệt|khác lạ} là các trạng ngữ chỉ nơi chốn và chỉ {thời gian|thời kì}, có thể đứng trước động từ :
Le mạrdi matin, à huit heures, elle prit l’avion pour Toronto. (Sáng thứ ba, lúc tám giờ, cô ấy đã đi {máy bay|phi cơ|tàu bay} {đến|tới} Toronto).
Nguồn: http://nuocphap.info/